Thủ tục xuất hàng hóa vào khu chế xuất

I. Nếu doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan truyền thống

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nội địa vào khu chế xuất (DNCX) thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 3 Điều 45 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 05/12/2010 của Bộ Tài Chính “Hướng dẫn về thủ tục hải quan; Kiểm tra, giám sát hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”: Đối với hàng hóa do doanh nghiệp nội địa bán cho DNCX: DNCX và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo các bước và sử dụng Tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ. Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 41 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.
Thủ tục xuất hàng hóa vào khu chế xuất
Thủ tục xuất hàng hóa vào khu chế xuất

1. Hồ sơ hải quan gồm

1.1. Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (Theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này): Nộp 04 bản chính;
1.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (Đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (Đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: Nộp 01 bản sao;
1.4. Hóa đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (Liên giao khách hàng): Nộp 01 bản sao;
1.5. Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (Trừ vận đơn – B/L).

2. Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ

2.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu
2.1.1. Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên, đóng dấu;
2.1..2. Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hóa và hóa đơn giá trị gia tăng (Liên giao cho người mua, trên hóa đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
2.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu
2.2.1. Sau khi đã nhận đủ 04 Tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp này trên 04 Tờ khai hải quan;
2.2.2. Nhận và bảo quản hàng hóa do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;
Đối với trường hợp hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa ngay vào sản xuất; Đối với trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.
2.2.3. Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hóa nhập khẩu tại chỗ (Đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu;
2.2.4. Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 Tờ khai; Chuyển 02 Tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.
2.3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ
2.3..1. Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (Đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (Nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
2.3.2. Tiến hành kiểm tra hàng hóa đối với trường hợp phải kiểm tra;
2.3.3. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 Tờ khai;
2.3.4. Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 Tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;
2.3.5. Có văn bản thông báo (Mẫu 05-TBXNKTC/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.

3. Thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ

3.1. Sau khi nhận được 02 Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.
3.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ
3.2.1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ;
3.2.2. Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; Kiểm tra tính thuế (Nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;
3.2.3. Lưu 01 Tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 Tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
– Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
– Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thì thủ tục hải quan không thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này mà thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
– Việc thanh khoản, hoàn thuế (Không thu thuế) thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 6 Phần V Thông tư này.
* Tuy nhiên, nếu tờ khai hải quan doanh nghiệp mở từ ngày 01/11/2013 thì hồ sơ và thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 45 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài Chính “Quy định về thủ tục hải quan; Kiểm tra, giám sát hải quan; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.

II. Nếu doanh nghiệp thực hiện bằng thủ tục Hải quan điện tử

Thực hiện theo quy định tại Điều 47 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính “Quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại”.
.
.
.
.
Contact Me on Zalo