Quy định về nộp thuế TNDN đối với chi nhánh công ty nước ngoài

Quy định về nộp thuế TNDN đối với chi nhánh công ty nước ngoài – Chi nhánh công ty nước ngoài có nghĩa vụ thực hiện chế độ thuế, kế toán theo quy định của Việt Nam. Theo đó, chi nhánh công ty nước ngoài có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không? sau đây cùng ĐẠI LÝ THUẾ HTTP tìm hiểu về vấn đề này.

Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu nhập chịu thuế, cụ thể gồm những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, trong đó có:

. Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

[…] d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

– Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;[…]

Như vậy, chi nhánh của công ty nước ngoài tại Việt Nam là đối tượng phải nộp thuế TNDN theo quy định.

Quy định về nộp thuế TNDN đối với chi nhánh công ty nước ngoài
Quy định về nộp thuế TNDN đối với chi nhánh công ty nước ngoài

Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC, trách nhiệm khai thuế thu nhập doanh nghiệp của chi nhánh như sau:

– Chi nhánh hạch toán độc lập: Nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh tại chi nhánh cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh.

– Chi nhánh hạch toán phụ thuộc: Không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN. Khi doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế TNDN của doanh nghiệp thì có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh của chi nhánh.

– Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là cơ sở sản xuất (gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính: Doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh ở trụ sở chính và nơi có chi nhánh sản xuất hạch toán phụ thuộc.

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC, thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế TNDN được tính theo công thức:

Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN

Trong đó,

1) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế – Các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.

2) Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác

3) Thuế suất thuế TNDN

– Thuế suất 20%: Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.

– Thuế suất 32% – 50%: Áp dụng đối với doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam.

– Thuế suất 50%: Áp dụng đối với doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như: bạch kim, vàng, bạc, thiếc…Thuế thu nhập doanh nghiệp = (Thu nhập tính thuế – các khoản trích lập KH&KT ) x thuế suất.

Trên đây là chia sẻ về Quy định về nộp thuế TNDN đối với chi nhánh công ty nước ngoài, quý khách có nhu cầu tư vấn chi tiết hãy liên hệ với chúng tôi

.
.
.
.
Contact Me on Zalo