Những điểm mới của nghị định số 126/2020/NĐ-CP phần 2

 Tổng Cục Thuế đã ban hành công văn số 5189/TCT-CS giới thiệu một số điểm mới cần lưu ý (Phần 2) như sau:

5.10. Về khai thuế đối với hoạt động xổ số

Điểm mới 1: Bổ sung quy định người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, lợi nhuận sau thuế riêng cho hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán (Điểm a Khoản 2 Điều 7).

Trước đây: Chưa quy định về nộp hồ sơ khai thuế riêng đối với hoạt động xổ số kiến thiết, xổ số điện toán.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đối với thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của hoạt động xổ số điện toán (Khoản 2 Điều 11).

Trước đây: Quy định về phân bổ thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán thực hiện theo quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam; Thông tư số 01/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.

Điểm mới 3: Bổ sung Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán mẫu 01-3/GTGT; Phụ lục bảng phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán mẫu số 01-3/TTĐB; Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán mẫu 03-8C/TNDN; Phụ lục bảng phân bổ số lợi nhuận còn lại phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán mẫu 01-1/QT-LNCL (tại Danh mục hồ sơ khai thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Mẫu biểu phân bổ đã được quy định tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 04/10/2014 của Tổng cục Thuế.

5.11. Về khai thuế đối với hoạt động sản xuất điện

Điểm mới: Sửa đổi quy định người nộp thuế có nhà máy sản xuất điện (áp dụng đối với các loại hình sản xuất điện) ở địa bàn tỉnh, thành phố khác nơi có trụ sở chính thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại cơ quan thuế nơi có nhà máy sản xuất điện (điểm c Khoản 1 Điều 11).

Trước đây:

– Đối với hoạt động sản xuất thủy điện: Theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế giá trị gia tăng vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện.

– Đối với các hoạt động sản xuất điện khác, trừ thủy điện: Thực hiện theo quy định tại điểm d Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất theo tỷ lệ 2% trên doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng.

5.12. Về khai thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về người nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu là thương nhân đầu mối, đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối và đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối, trong đó công ty con của thương nhân đầu mối được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (bao gồm công ty con mà đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối trên 50% hoặc công ty con mà thương nhân đầu mối có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó hoặc có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó nhưng tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp đầu mối thấp hơn 50%) (Khoản 4 Điều 11).

Trước đây: Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ; tại Điều 15 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu là Công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối, chi nhánh của công ty đầu mối, đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần.

Với quy định này, chỉ các công ty con mà đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối trên 50% mới thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp một Công ty vẫn đáp ứng tiêu chí là công ty con của doanh nghiệp đầu mối theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (như vẫn có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó hoặc có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó) nhưng tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp đầu mối thấp hơn 50% nên không thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế bảo vệ môi trường.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định về phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với mặt hàng xăng dầu cho từng địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở trong trường hợp thương nhân đầu mối hoặc công ty của thương nhân đầu mối có đơn vị phụ thuộc kinh doanh tại địa phương khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi thương nhân đầu mối, công ty con của thương nhân đầu mối đóng trụ sở mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế bảo vệ môi trường (Khoản 4 Điều 11).

Trước đây: Chưa có quy định này.

Điểm mới 3: Bổ sung Phụ lục bảng phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với xăng dầu (tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Chưa có quy định này.

5.13. Về khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu quy định tại Điều 12

Điểm mới: Bổ sung quy định Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao được ủy quyền thực hiện kê khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu được và nộp hồ sơ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác cho cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính.

– Hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

– Thời hạn nộp hồ sơ khai quý và quyết toán thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế.

Trước đây: Không có quy định Bộ Ngoại giao phải thực hiện nộp tờ khai theo quý, quyết toán năm đối với khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu.

5.14. Về khai thuế thu nhập cá nhân và thuế, các khoản thu khác của hộ kinh doanh, cá nhân cho thuê tài sản

a) Về hồ sơ khai thuế:

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì vẫn phải khai thuế (điểm b Khoản 3 Điều 7).

Trước đây: Theo quy định tại điểm a.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý thì không phải khai thuế.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định (Điểm c Khoản 5 Điều 7).

Trước đây: Căn cứ các quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn: Công ty TNHH Grab Taxi (công ty Grab Taxi hoạt động theo mô hình hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực vận tải) như sau: Công ty khi ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác (tổ chức, cá nhân) nhận phần doanh thu được chia từ hoạt động vận tải có trách nhiệm tính thuế giá trị gia tăng 10% trên doanh thu được chia, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu được chia. Đối với phần doanh thu của đối tác là cá nhân: Công ty khấu trừ thuế giá trị gia tăng 3%, thuế thu nhập cá nhân 1,5% đồng thời khai và nộp thuế thay cho cá nhân; Đối với phần doanh thu của đối tác là tổ chức: Tuỳ vào phương pháp kê khai thuế giá trị gia tăng của đối tác (trực tiếp, khấu trừ), Công ty có trách nhiệm lập hoá đơn tương ứng; căn cứ vào thực tế hợp đồng hợp tác, Công ty sẽ phân chia doanh thu cho đối tác để Công ty và đối tác kê khai thuế theo quy định.

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn (Điểm d Khoản 5 Điều 7),

Trước đây: Tại Khoản 9, 10 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định: Cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán thì phải trực tiếp khai và nộp thuế thu nhập cá nhân. Thời điểm cá nhân trực tiếp khai được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn thì phải trực tiếp khai và nộp thuế thu nhập cá nhân.

Điểm mới 4: Bổ sung quy định đối với tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền khác cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định (Điểm đ Khoản 5 Điều 7).

Trước đây: Chưa có quy định cụ thể về vấn đề này. Để xử lý vướng mắc, căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015, Tổng cục Thuế ban hành một số công văn tạm thời hướng dẫn tổ chức không khấu trừ thuế, không phải khai thay, nộp thay thuế cho cá nhân trong trường hợp chiết khấu thương mại.

Điểm mới 5: Sửa đổi quy định bên mua bất động sản mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thoả thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán (trừ trường hợp được miễn thuế, không phải nộp thuế hoặc tạm thời chưa phải nộp thuế) thì bên mua có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho bên bán theo quy định (Điểm g Khoản 5 Điều 7).

Trước đây: Tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định trong hợp đồng chuyển nhượng có thoả thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì bên mua có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho bên bán, không loại trừ trường hợp được miễn thuế, không phải nộp thuế hoặc tạm thời chưa phải nộp thuế.

b) Về các loại thuế khai theo thảng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế quy định tại Điều 8

Điểm mới 1:

Sửa đổi quy định về tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý (Điểm a Khoản 1 Điều 8).

Trước đây: Tại Điểm a.2 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

Điểm mới 2:

Sửa đổi quy định về cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế được tự lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc quý (Điểm a, c Khoản 1 Điều 8).

Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.

Điểm mới 3:

Sửa đổi quy định về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) (Điểm d.1 Khoản 6 Điều 8).

Trước đây: Tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC chỉ quy định người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả. Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

c) Về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 11

Điểm mới 1: Bổ sung quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ việc cho thuê bất động sản tại nước ngoài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (Điểm g khoản 6 Điều 11).

Trước đây: Chưa có quy định này.

Điểm mới 2: Bổ sung khái niệm nhà ở, nhà ở thương mại bao gồm cả công trình xây dựng, nhà ở đã được dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở (Điểm đ.2 Khoản 6 Điều 11).

Trước đây: Khái niệm nhà ở, nhà ở thương mại được quy định tại văn bản pháp luật về nhà ở (Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở).

Điểm mới 3: Bổ sung quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên trong trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm (Điểm b.1 Khoản 7 Điều 11).

Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định: Các trường hợp có thu nhập từ hai nơi trở lên (không phân biệt trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện tự khai đồng thời có thu nhập thuộc diện khấu trừ tại nguồn) thì nơi nộp hồ sơ quyết toán được xác định theo theo nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, trường hợp không nơi nào tính giảm trừ cho bản thân thì xác định theo Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

d) Về các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế quy định tại Điều 13

Điểm mới 1: Bỏ thủ tục Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cá nhân có thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng (Khoản 1, 2 Điều 13).

Trước đây: Tại Phụ lục 02 Danh mục mẫu biểu đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu đối với thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định: Cơ quan thuế phải thông báo tiền thuế phải nộp đối với các trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cá nhân có thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định cơ quan thuế khi nhận được hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản của người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản theo Mẫu 01/CCTT-TĐMN ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 126/2020/NĐ-CP đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin địa chính làm căn cứ ban hành thông báo nộp tiền gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (Điểm c khoản 6 Điều 13).

Trước đây: chưa có quy định này.

Điểm mới 3: Bổ sung quy định thời hạn cơ quan thuế có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung thông tin đối với trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không hợp pháp, không đầy đủ theo quy định (Khoản 8 Điều 13).

Trước đây: chưa có quy định này.

5.15. Về khai, tính, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất

Điểm mới 1: Bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với tiền sử dụng đất phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao sau khi nhận được Thông báo nộp tiền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào NSNN đúng thời hạn, số tiền ghi trên thông báo; tính tiền chậm nộp, cưỡng chế nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế (nếu có) và tổng hợp đầy đủ số thu tiền sử dụng đất vào báo cáo thu NSNN (Điểm b Khoản 12 Điều 13).

Trước đây: Chưa có quy định này.

Điểm mới 2: Sửa đổi các mẫu thông báo nộp tiền sử dụng đất để áp dụng cho trường hợp được gia hạn, không được gia hạn, trường hợp thông báo lần đầu hoặc bổ sung, điều chỉnh (Khoản 13 Điều 13 và Phụ lục II kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Tại Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định mẫu số 01 Thông báo nộp tiền sử dụng đất và không phân biệt trường hợp được gia hạn, không được gia hạn, trường hợp thông báo lần đầu hoặc bổ sung, điều chỉnh.

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (điểm b Khoản 6 Điều 10).

– Trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất là ngày quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.

Trước đây:

– Tại khoản 4a Điều 24 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định: “Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật”.

– Tại khoản 4a Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: “Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án là ngày quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất thực tế”.

Điểm mới 4: Bổ sung quy định thời hạn cơ quan tài chính phải xác định các khoản mà người nộp thuế được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp gửi cơ quan thuế chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến (Điểm b khoản 6 Điều 13).

Trước đây: chưa có quy định này.

Điểm mới 5: Bổ sung quy định thời hạn cơ quan thuế có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung thông tin đối với trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không hợp pháp, không đầy đủ theo quy định (Khoản 8 Điều 13).

Trước đây: chưa có quy định này.

5.16. Về khai, tính, ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

Điểm mới 1: Bổ sung quy định thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước trường hợp chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước: thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất, thuê mặt nước (điểm b Khoản 5 Điều 10).

Trước đây: chưa có quy định này.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp trong năm có sự thay đổi các yếu tố để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt nước tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế (điểm d, Khoản 7 Điều 11).

Trước đây: chưa có quy định này.

Điểm mới 3: Bổ sung quy định thời hạn cơ quan tài chính phải xác định các khoản mà người nộp thuế được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp gửi cơ quan thuế chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến (Điểm b Khoản 6 Điều 13).

Trước đây: chưa có quy định này.

Điểm mới 4: Bổ sung quy định cơ quan thuế khi nhận được hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước của người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản theo Mẫu 01/CCTT-TĐMN ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 126/2020/NĐ-CP đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin địa chính làm căn cứ ban hành thông báo nộp tiền thuê mặt đất, mặt nước gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (Điểm c Khoản 6 Điều 13).

Trước đây: chưa có quy định này.

Điểm mới 5: Bổ sung quy định thời hạn cơ quan thuế có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung thông tin đối với trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không hợp pháp, không đầy đủ theo quy định (Khoản 8 Điều 13).

Trước đây: chưa có quy định này.

Điểm mới 6: Bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với tiền thuê đất, thuê mặt nước phát sinh trong khu kinh tế, khu công nghệ cao sau khi nhận được Thông báo nộp tiền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm đôn đốc người nộp thuế nộp tiền vào NSNN đúng thời hạn, số tiền ghi trên thông báo; tính tiền chậm nộp, cưỡng chế nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế (nếu có) và tổng hợp đầy đủ số thu vào báo cáo thu NSNN (Điểm b Khoản 12 Điều 13).

Trước đây: chưa có quy định này.

5.17. Về khai, tính, ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về địa điểm tiếp nhận hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp cơ chế một cửa liên thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế” (điểm a1 Khoản 7 Điều 11).

Trước đây:

– Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC:

+ Tại Điểm c.1 Khoản 1 quy định: Người nộp thuế là tổ chức thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.

+ Tại Điểm C.2 Khoản 1 quy định: Người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại UBND cấp xã hoặc Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật tương ứng theo từng trường hợp cụ thể.

+ Tại Điểm b.3 Khoản 1 quy định: Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp thì phải nộp tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã chọn và đăng ký.

– Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT quy định hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính bao gồm “Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (bản chính)”.

Điểm mới 2: Sửa quy định Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xác nhận thông tin khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo đề nghị của người nộp thuế hoặc của cơ quan quản lý thuế (Điểm c7 Khoản 11 Điều 13).

Trước đây: Tại Điểm b.1 Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC:

– Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.

– Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.

Điểm mới 3: Bổ sung thời gian xác nhận thông tin khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người nộp thuế hoặc của cơ quan quản lý thuế (Điểm c7 Khoản 11 Điều 13).

Trước đây: chưa có quy định này.

Điểm mới 4: Bổ sung Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất mẫu số 04/TK-SDDPNN theo Danh mục tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Trước đây: chưa có quy định này.

5.18. Về tiếp nhận và ban hành thông báo nộp các khoản tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển

Điểm mới 1: Bổ sung quy định về thời hạn gửi quyết định, thông báo, văn bản về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho Cục Thuế nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước, sử dụng khu vực biển chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, thông báo, văn bản (Khoản 7 Điều 10).

Trước đây: Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên khoáng sản, Thông tư liên tịch số 198/2015/TTL-BTNMT ngày 7/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển quy định thời hạn gửi quyết định, thông báo, văn bản về tiền cấp quyền khai thác, sử dụng tài nguyên cho Cục Thuế là khác nhau.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền của các năm tiếp theo đối với trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển theo hình thức trả tiền hàng năm (điểm b Khoản 7 Điều 13).

Trước đây: Chưa có quy định này.

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế đối với tiền sử dụng khu vực biển chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, thông báo hoặc văn bản hợp pháp, đầy đủ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến (Điểm a Khoản 7 Điều 13).

Trước đây: Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 198/2015/TTL-BTNMT ngày 7/12/2015 của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương pháp thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển quy định thời hạn là 03 ngày.

5.19. Về khai, tính, ban hành thông báo nộp lệ phí trước bạ

Điểm mới 1: Bổ sung Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ đối với tài sản khác trừ nhà, đất theo mẫu số 02/TB-LPTB tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (được tách từ Tờ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản khác (trừ nhà, đất).

Trước đây: chưa có quy định này.

Điểm mới 2: Sửa đổi thành phần hồ sơ khai lệ phí trước bạ là Bản sao giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ hoặc Bản sao Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan Công an xác nhận (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi) (Tại điểm 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Tại điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP quy định là bản sao hợp lệ giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).

Điểm mới 3: Sửa đổi về thời hạn cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ nhà, đất gửi người nộp thuế là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến (điểm a khoản 6 Điều 13).

Trước đây: Theo Khoản 4 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định: Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5.20. Về khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

Điểm mới: Bổ sung quy định người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản hoặc tổ chức thu mua gom khoáng sản đăng ký nộp thay người khai thác thực hiện khai phí bảo vệ môi trường theo từng lần phát sinh đối với hoạt động khai thác khoáng sản không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật (điểm k Khoản 4 Điều 8).

Trước đây: Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản chưa có quy định khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo từng lần phát sinh.

5.21. Về khai, tính, ban hành Thông báo nộp lệ phí môn bài

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh (gọi chung là tổ chức) thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh (điểm a Khoản 1 Điều 10).

Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định: Đối với tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn là trước ngày ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi (điểm a Khoản 1 Điều 10).

Trước đây: Không có quy định khai lệ phí môn bài đối với trường hợp trong năm có thay đổi về vốn.

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài (điểm b Khoản 1 Điều 10).

Trước đây: Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP quy định: Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán thì không phải khai lệ phí môn bài.

5.22. Về khai phí, lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước

Điểm mới 1: Bỏ quy định về khai quyết toán đối với lệ phí.

Điểm mới 2: Quy định về khai phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh: Bỏ quy định người nộp thuế nộp hồ sơ khai phí, lệ phí đối với phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh với cơ quan thuế (tại điểm i Khoản 5 Điều 7; điểm đ Khoản 1, điểm đ Khoản 6 Điều 8).

Trước đây: Tại Điều 20 và Điều 25 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định: Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

5.23. Thuế nhà thầu nước ngoài

Điểm mới 1: Bổ sung quy định đối với trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp theo quý và quyết toán theo nàm thì tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của ba quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 3 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định (điểm g Khoản 6 Điều 8).

Trước đây: Chưa có quy định này.

Điểm mới 2: Bổ sung bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp của nhà thầu nước ngoài cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu tại hồ sơ khai thuế của Nhà thầu nước ngoài đối với phương pháp trực tiếp (tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Chưa có quy định này.

5.24. Các quy định khác về khai thuế, tính thuế

Điểm mới 1: Bổ sung quy định về các trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế gồm: Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế; Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế (điểm a, đ Khoản 3 Điều 7)

Trước đây: Chưa có quy định này.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế (Khoản 5 Điều 7).

Trước đây: Chưa có quy định này.

Điểm mới 3: Bổ sung quy định người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế nơi chuyển đi trong trường hợp đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc cơ quan thuế nơi chuyển đến (Khoản 6 Điều 7).

Trước đây: Chưa có quy định này.

Điểm mới 4: Không quy định cụ thế cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế là Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế hoặc Cục trưởng Cục Thuế quyết định nơi nộp hồ sơ khai thuế mà chỉ quy định cơ quan thuế thuộc địa bàn nơi nộp hồ sơ (Điều 11).

Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các Thông tư sửa đổi, bổ sung có quy định cụ thể cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế là Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế hoặc Cục trưởng Cục Thuế quyết định nơi nộp hồ sơ khai thuế.

Điểm mới 5: Bổ sung quy định một số người nộp thuế mặc dù thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính và có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính nhưng không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (điểm a, b, d, đ, e Khoản 2 Điều 11).

Trước đây: Chưa có quy định này.

Điểm mới 6: Bổ sung quy định căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu cho nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp tỉnh với nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện tính thuế, phân bổ thuế phải nộp cho địa bàn cấp huyện nơi phát sinh nguồn thu ( Khoản 9 Điều 11).

Trước đây: Chưa có quy định này.

Điểm mới 7: Sửa đổi quy định trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm (Khoản 6 Điều 8).

Trước đây:

– Tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định: Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.

– Tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định: Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.’’’

.
.
.
.
Contact Me on Zalo