Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ ngày 1/7/2020

I.Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mới nhất từ ngày 01/07/2020.

  1. Quy định
  • Trước ngày 01/07/2020: Thực hiện theo điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và theo quy định tại điều 19 Luật Thuế TNCN; khoản 4, điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNCN; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
  • Từ ngày 01/07/2020: thực hiện theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020
  1. Mức giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
  • Mức giảm trừ cho bản thân:

+ Trước ngày 01/07/2020: 9.000.000 đồng/tháng

+ Từ ngày 01/07/2020: 11.000.000 đồng/tháng

  • Mức giảm trừ cho người phụ thuộc:

+ Trước ngày 01/07/2020: 3.600.000 đồng/tháng

+ Từ ngày 01/07/2020: 4.400.000 đồng/tháng

  1. Cách tính các khoản giảm trừ gia cảnh
  • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

+ Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

+ Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế

  • Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

+ Người phụ thuộc phải được đăng ký giảm trừ với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế.

  • Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
  • Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
  • Người phụ thuộc bao gồm:

+ Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng

+ Vợ hoặc chồng của người nộp thuế

+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp

+ Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng: anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

** Lưu ý: Cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập, hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng
  • Người khuyết tật, không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…). Các đối tượng người phụ thuộc trên để được giảm trừ gia cảnh thì người nộp thuế phải đăng ký giảm trừ gia cảnh.

II.Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc

  • Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hàng năm (Theo khoản 5 điều 6 thông tư 95/2016/TT-BTC)
  • Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác (như anh ruột, chị ruột, em ruột, Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột, bác ruột ..) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế
  • Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
  • Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
  • Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

(Cơ sở pháp lý: Thông tư 111/TT-BTC ngày 15/08/2013; Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của BTC, Công văn 801/TCT-TNCN ngày 02/03/2016 và Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/06/2020)

.
.
.
.
Contact Me on Zalo